Quy định mới về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin

Xem cỡ chữ

Ngày 30/6/2022 Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 08/2022/TT-BTTTT về Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/8/2022.

Quy định bao gồm 4 chương, 18 điều quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin áp dụng đối với các chức danh viên chức đang làm công nghệ thông tin, an toàn thông tin tại các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Mã số các chức danh nghề nghiệp gồm: Chức năng nghề nghiệp viên chức chuyên ngành an toàn thông tin và Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.


Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành an toàn thông tin, gồm:
- An toàn thông tin hạng I - Mã số V.11.05.09
- An toàn thông tin hạng II - Mã số V.11.05.10
- An toàn thông tin hạng III- Mã số V.11.05.11
- An toàn thông tin hạng IV- Mã số V.11.05.12

Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, gồm:
- Công nghệ thông tin hạng I - Mã số V. 11.06.12
- Công nghệ thông tin hạng II - Mã số V. 11.06.13
- Công nghệ thông tin hạng III- Mã số V. 11.06.14
- Công nghệ thông tin hạng IV- Mã số V. 11.06.15

Thông tư quy định rõ nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp đối viên chức chuyên ngành an toàn thông tin và công nghệ thông tin từ hạng IV đến hạng I.

Ngoài ra, thông tư cũng nêu rõ việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ đảm nhận của viên chức. Khi bổ nhiệm từ chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
- Chức danh công nghệ thông tin hạng I, an toàn thông tin hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) có 6 bậc, từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
- Chức danh công nghệ thông tin hạng II, an toàn thông tin hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) có 8 bậc, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
- Chức danh công nghệ thông tin hạng III, an toàn thông tin hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 có 9 bậc, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Chức danh công nghệ thông tin hạng IV, an toàn thông tin hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B có 12 bậc, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu chức danh nghề nghiệp hạng IV thì được xếp vào bậc 2; nếu có thời gian tập sự thì trong thời gian tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 của chức danh nghề nghiệp hạng IV.

Bãi bỏ Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin và Thông tư số 29/2020/TT-BTTTT ngày 28 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn bổ nhiệm và xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.

Xem chi tiết nội dung thông tư tại đây

Nguồn: Dinte

Bình luận


Mã kiểm tra


 
 

Tìm kiếm